Chia tách doanh nghiệp

chia tách doanh nghiệp

Chia tách doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó một doanh nghiệp được chia, tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

Tuy nhiên, có nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về hai hình thức này, đặc biệt chia, tách doanh nghiệp cũng có những điểm tương đồng nên nhiều người coi đây là một.

Vậy thực hư về việc chia tách doanh nghiệp được hiểu như thế nào. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây nhé.

Cơ sở pháp lý

Việc chia tách doanh nghiệp được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật dưới đây

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 78/2015/NĐ-CP;

Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;

Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT;

Thông tư 215/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp;

Các văn bản pháp luật có liên quan khác.

Khái niệm chia tách doanh nghiệp

Khái niệm chia doanh nghiệp

Chia doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp được chia thành hai hay nhiều doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị chia.

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị chia được chuyển giao từ doanh nghiệp bị chia sang cho các doanh nghiệp mới.

Chia doanh nghiệp có bản chất từ hoạt động chia pháp nhân theo quy định của luật dân sự. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, chia doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở quyền tự do kinh doanh nên chỉ được tiến hành trên cơ sở quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp.

Khác với chia pháp nhân nói chung sẽ không có chia doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước. trường hợp chia doanh nghiệp nhà nước, quyết định chia doanh nghiệp không thể hiện quyền lực công mà là sự thể hiện quyền lực của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp.

Pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp đều ghi nhận quyền này của chủ sở hữu – quyền quyết định số phận pháp lý của doanh nghiệp mà họ thành lập ra.

Tách doanh nghiệp

Tách doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp được tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp mà không chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị tách.

Trong trường hợp tách doanh nghiệp, có ít nhất một doanh nghiệp mới ra đời, song song tồn tại và độc lập với doanh nghiệp bị tách.

Tách doanh nghiệp dẫn đến việc giảm quy mô của doanh nghiệp bị tách do một bộ phận vốn, tài sản, thành viên đã được chuyển sang doanh nghiệp được tách là doanh nghiệp mới.

Như vậy, chúng ta đã hiểu thế nào là chia tách công ty. Đây chính là cơ sở để chúng ta tìm hiểu các nội dung tiếp theo hiệu quả hơn.

Các trường hợp chia tách doanh nghiệp

Các trường hợp chia doanh nghiệp

Công ty TNHH, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới trong các trường hợp sau:

Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;

Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới; Kết hợp cả hai trường hợp trên.

Các phương thức tách doanh nghiệp

Công ty cổ phần, công ty TNHH có thể tách doanh nghiệp theo các phương thức sau:

Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;

Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới;

Kết hợp cả hai phương thức trên.

Hậu quả pháp lý của việc chia tách doanh nghiệp

Đối với chia doanh nghiệp

Địa vị pháp lý

Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Quyền và nghĩa vụ pháp lý

Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này. Cụ thể:

Nghĩa vụ đối với người lao động

Công ty mới chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định.

Trường hợp bắt buộc phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định.

Nghĩa vụ đối với cơ quan thuế

Khi thực hiện việc chia doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chia doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Trường hợp có số thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế GTGT nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Đối với chia doanh nghiệp

Địa vị pháp lý

Công ty bị tách không bị chấm dứt sự tồn tại.

Quyền và nghĩa vụ pháp lý

Các công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này. Cụ thể:

Nghĩa vụ đối với người lao động

Công ty mới chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định.

Trường hợp bắt buộc phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định.

Nghĩa vụ đối với cơ quan thuế

Khi thực hiện việc tách doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định tách doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền và có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Trường hợp có số thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế GTGT nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Trình tự, thủ tục chia doanh nghiệp

thủ tục chia tách doanh nghiệp được quy định tại Điều 192 và Điều 193 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Cụ thể đối với trường hợp chia doanh nghiệp như sau

Trình tự, thủ tục chia doanh nghiệp với công ty được chia là công ty TNHH 1 thành viên

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Nghị quyết chia công ty;

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia;

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của các công ty mới.

chia tách doanh nghiệp
chia tách doanh nghiệp

Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Phụ lục I-2, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách người đại diện theo ủy quyền (Phụ lục I-10, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).

Trình tự thực hiện:

Chủ sở hữu công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.

Chủ sở hữu công ty của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.

Công ty được chia là công ty TNHH 2TV

Hồ sơ bao gồm

Nghị quyết chia công ty;

Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên;

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia;

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cho công ty mới.

Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Phụ lục I-3, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên (Phụ lục I-6, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).

Trình tự thực hiện:

Hội đồng thành viên của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.

Các thành viên của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết chia công ty quy định tại điểm a khoản này

Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.

Công ty được chia là công ty cổ phần

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Nghị quyết chia công ty;

Bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chia công ty;

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia;

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần đối với công ty mới.

Giấy đề nghị đăng ký công ty cổ phần lên (Phụ lục I-4, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách cổ đông sáng lập (Phụ lục I-7, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (Phụ lục I-8, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách người đại diện theo ủy quyền (Phụ lục I-10, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).

Trình tự thực hiện:

Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.

Cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.

Trình tự, thủ tục tách doanh nghiệp

Công ty được tách là công ty TNHH 1TV

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Nghị quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp;

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách;

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của các công ty được tách.

Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Phụ lục I-2, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách người đại diện theo ủy quyền (Phụ lục I-10, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).

Trình tự thực hiện:

Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập công ty hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Chủ sở hữu công ty của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;

Chủ sở hữu công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.

Trường hợp công ty bị tách có sự thay đổi về tỷ lệ vốn góp, vốn điều lệ thì công ty bị tách tiến hành thủ tục Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp;

Trường hợp công ty bị tách có sự thay đổi về thông tin cổ đông sáng lập thì công ty bị tách tiến hành thủ tục Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần.

Công ty được tách là công ty TNHH 2TV trở lên

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Nghị quyết tách công ty;

Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên;

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách;

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên của công ty được tách.

Giấy đề nghị đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Phụ lục I-3, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên (Phụ lục I-6, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Trình tự thực hiện:

Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Hội đồng thành viên của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.

Các thành viên của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.

Công ty được tách là công ty cổ phần

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

Nghị quyết tách công ty;

Bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc tách công ty;

Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách;

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty cổ phần của các công ty được tách.

Giấy đề nghị đăng ký công ty cổ phần (Phụ lục I-4, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách cổ đông sáng lập (Phụ lục I-7, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (Phụ lục I-8, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);

Danh sách người đại diện theo ủy quyền (Phụ lục I-10, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT).

Trình tự thực hiện:

Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.

Các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.

Thời hạn giải quyết và lệ phí

Việc thực hiện chia tách doanh nghiệp được giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí đăng ký chia tách công ty được quy định rõ ràng và cụ thể, tùy theo phương thức nộp hồ sơ là trực tiếp hay qua mạng điện tử mà lệ phí sẽ khác nhau.

000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh (Nộp tại thời điểm nộp hồ sơ).

Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử (Thông tư số 130/2017/TT-BTC).

Phân biệt chia, tách doanh nghiệp

Tiêu chí

Chia doanh nghiệp

Tách doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý

Công ty TNHH, công ty CP có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới

 

 

 

Điều 192 luật doanh nghiệp

Công ty TNHH, công ty CP có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty TNHH, công ty CP mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Điều 193 luật doanh nghiệp

Đối tượng

Chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty

Chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty

Mục đích

Để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới

Để thành lập một hoặc một số công ty TNHH, công ty CP mới

Cách thức tiến hành

Công ty được chia thành nhiều công ty cùng loại

A -> B + C

Trong đó: A. công ty bị chia

B, C. công ty mới cùng loại với A

Doanh nghiệp tách bằng cách chuyển một phần tài sản của mình hiện có để thành lập một hoặc một số công ty mới

A -> A + B

Trong đó: A. công ty bị tách

B. công ty mới

Hậu quả pháp lí

Doanh nghiệp bị chia không còn tư cách pháp lý nữa và công ty mới bắt đầu hoạt động

Doanh nghiệp bị tách vẫn tiếp tục hoạt động

Trách nhiệm

Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này.

Công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.

Theo bảng so sánh ở trên đây, mỗi một hình thức chia doanh nghiệp hoặc tách doanh nghiệp lại có những ưu điểm, nhược điểm riêng nhằm mục đích chung là nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Vì vậy, công ty của anh (chị) có thể cân nhắc giữa hai hình thức chia hoặc tách doanh nghiệp xem hình thức nào phù hợp với tình hình thực tiễn và mong muốn của các thành viên trong công ty để đưa ra lựa chọn.

Đánh giá quy định pháp luật về chia tách doanh nghiệp

Thực tiễn thực hiện Luật Doanh nghiệp cho thấy quy định về nội dung này có một số bất cập, hạn chế cần phải được sửa đổi, bổ sung tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là:

Quy định về chia doanh nghiệp và tách doanh nghiệp (các Điều 192 và 193) không bao quát được hết các phương thức, các trường hợp chia, tách doanh nghiệp trên thực tế; do đó, dẫn đến hạn chế quyền, lựa chọn của doanh nghiệp trong tổ chức lại doanh nghiệp; gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký lại doanh nghiệp sau khi chia, tách doanh nghiệp.

Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2019 có nhiều nội dung thay đổi và nội dung mới so với Luật Cạnh tranh năm 2005 liên quan đến sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp.

Trong khi đó, quy định tại các Điều 194 và 195 của Luật Doanh nghiệp được xây dựng dựa trên nội dung Luật Cạnh tranh 2005; do đó, không còn tương thích với quy định mới của Luật Cạnh tranh năm 2018.

Theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp, thì doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể chuyển đổi thành công ty TNHH; không thể chuyển đổi trực tiếp thành công ty cổ phần.

Do đó, doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần thì phải thực hiện một thủ tục hành chính ‘trung gian’ – tức là chuyển đổi thành công ty TNHH và sau đó chuyển đổi từ công ty TNHH mới đó thành công ty cổ phần.

Thủ tục hành chính trung gian (chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH) trong trường hợp này hoàn toàn không có ý nghĩa, nhưng tốn kém thời gian, chi phí và thậm chí ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Do đó, các quy định trong chương tổ chức lại doanh nghiệp dự kiến được sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan về hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp để đảm bảo tương thích với quy định của Luật Cạnh tranh 2018.

Bổ sung quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần (thay vì chỉ được chuyển đổi thành công ty TNHH như quy định hiện hành); chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp nhằm khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành công ty.

Mục tiêu tổng quát việc sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp là xây dựng khung khổ pháp lý về tổ chức quản trị doanh nghiệp đạt chuẩn mực của thông lệ tốt và phổ biến ở khu vực và quốc tế; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, thu hút vốn nguồn lực vào sản xuất kinh doanh; góp phần nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh theo mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra là thuộc nhóm các nước ASEAN.

Đồng thời, việc sửa đổi, bổ sung luật sẽ dựa trên nguyên tắc là tiếp tục kế thừa, tiếp tục phát huy kết quả và tác động tốt của các cải cách trong các Luật Doanh nghiệp 2000, 2005 và 2014 trong hiện thực hóa đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả ngành nghề mà pháp luật không cấm hoặc không hạn chế.

Bảo đảm thi hành đầy đủ và nhất quán những cải cách của Luật Doanh nghiệp gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nghị quyết số 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Nghị quyết số 139/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Như vậy, trên đây là tư vấn của chúng tôi về thủ tục chia tách doanh nghiệp để bạn đọc tham khảo. Hy vọng với những nội dung cung cấp trong bài viết sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát nhất về chia tách doanh nghiệp và phân biệt rõ chia doanh nghiệp và tách doanh nghiệp là khác nhau, mặc dù đều là tổ chức lại doanh nghiệp.

Việc hiểu rõ và phân biệt rõ từng loại tổ chức lại doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta thuận lợi và dễ dàng trong việc thực hiện nhất là các thủ tục hành chính. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ với Rong Ba Group được tư vấn miễn phí nhé.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin